SỐT XUẤT HUYẾT – ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH SAO CHO ĐÚNG?

Sốt xuất huyết là một loại bệnh truyền nhiễm chủ yếu do muỗi lây truyền, bệnh thường xảy ra quanh năm và thường gia tăng vào mùa mưa. Bạn cần phát hiện sớm những dấu hiệu của sốt xuất huyết để điều trị kịp thời, tránh để lại hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ. Hãy cùng AlkaViva tìm hiểu về căn bệnh này và cách phòng tránh nhé!

1. Bệnh sốt xuất huyết là gì?

1.1 Khái niệm:

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Nguyên nhân gây bệnh là do muỗi vằn truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khoẻ mạnh. Bệnh sốt xuất huyết đôi khi có thể gây đau nhức trầm trọng ở cơ và khớp.

Nhóm virus này khá nhiều loại và chủ yếu có 4 cái tên chính là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Aedes aegypti (muỗi vằn) hoặc Aedes albopictus (muỗi hổ châu Á) là loại muỗi truyền bệnh cho người.

Thời gian ủ bệnh của virus này có thể kéo dài từ 8 đến 11 ngày. Khi cơ thể phục hồi đồng nghĩa với việc bạn đã có kháng thể. Tuy nhiên, có đến 4 loại virus trong nhóm nguyên nhân gây sốt xuất huyết nên không thể loại trừ khả năng bạn có thể mắc chủng virus mới. Để an toàn, người bệnh nên được phát hiện và thăm khám kịp thời để biết chính xác bệnh. Bộ phận y tế sẽ xét nghiệm các chỉ số máu và nồng độ virus gây bệnh. Phác đồ điều trị sốt xuất huyết không cụ thể, thường sẽ điều trị theo từng triệu chứng.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa và thường gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh sốt xuất huyết dạng nhẹ có thể gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn máu đông, suy đa tạng,… Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì bệnh sẽ trở nặng, có thể gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.

1.2 Các triệu chứng thường gặp:

a) Sốt xuất huyết cổ điển (dạng nhẹ)

Đối với người mới bị lần đầu thì sẽ gặp phải triệu chứng này vì lúc này cơ thể bạn chưa có miễn dịch với bệnh. Đây là dạng có biểu hiện các triệu chứng điển hình và không có biến chứng. Bệnh thường bắt đầu với triệu chứng sốt và sẽ kéo dài trong vòng 4 – 7 ngày tính từ sau khi bị truyền bệnh bởi muỗi. Ngoài ra, bệnh còn có các triệu chứng khác như:

  • Sốt cao có thể lên đến 39,5 – 40,5 độ C.
  • Nhức đầu nghiêm trọng.
  • Đau phía sau mắt.
  • Đau cơ và khớp.
  • Buồn nôn và ói mửa.
  • Phát ban.

Các ban sốt xuất huyết có thể xuất hiện trên cơ thể 3 – 4 ngày sau khi bắt đầu sốt và sau đó thuyên giảm sau 1 – 2 ngày. Bạn có thể bị nổi ban lại một lần vào ngày sau đó.

b) Sốt xuất huyết có chảy máu

Các dấu hiệu sốt xuất huyết dạng này bao gồm tất cả các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết nhẹ kèm theo tổn thương mạch máu và mạch bạch huyết, chảy máu cam, chảy máu ở nướu hoặc dưới da, gây ra vết bầm tím. Các dạng này có thể dẫn đến tử vong.

c) Triệu chứng sốt xuất huyết dengue (hội chứng sốc dengue)

Thể bệnh này là dạng nặng nhất của sốt xuất huyết, nó bao gồm tất cả các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết dạng nhẹ kèm với các triệu chứng chảy máu, kèm theo huyết tương thoát khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong và ngoài cơ thể, sốc (huyết áp thấp).

Loại này thường xảy ra trong lần nhiễm trùng sau, khi bạn đã có miễn dịch chủ động (do đã từng mắc bệnh) hoặc thụ động (do người khác truyền sang) đối với một loại kháng nguyên virus. Bệnh thường biểu hiện nặng đột ngột sau 2 đến 5 ngày (giai đoạn hạ sốt). Dạng này của bệnh thường xảy ra ở trẻ em, đôi khi ở người lớn và dễ gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên.

d) Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em khi mắc bệnh sốt xuất huyết từ 3 ngày sẽ có những dấu hiệu sốt cao khiến bố mẹ thường nhầm là cảm cúm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp. Nếu sau 3 ngày mà trẻ vẫn còn sốt cao, bạn cần đưa trẻ đến các Cơ sở Y tế gần nhất để bác sĩ kịp thời kiểm tra và hỗ trợ điều trị.

2. Diễn biến và biến chứng của bệnh sốt xuất huyết:

Bệnh sốt xuất huyết sẽ trải qua ba giai đoạn chính bao gồm giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi

2.1 Giai đoạn sốt:

Đây là giai đoạn mở đầu của bệnh, người bệnh sẽ có những biểu hiện như:

  • Sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C, sốt liên tục, uống thuốc hạ sốt nhưng không giảm nhiệt độ.
  • Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.
  • Da xung huyết.
  • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
  • Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.

Ở giai đoạn này, bạn cần phải làm những xét nghiệm như sau:

  • Xét nghiệm Dengue NS1 (+)
  • Hematocrit bình thường.
  • Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (phải còn trên 100.000/mm3)
  • Số lượng bạch cầu thường giảm.

2.2 Giai đoạn nguy hiểm:

Giai đoạn này sẽ rơi vào ngày thứ 3 – 7 của bệnh, bạn có thể vẫn còn sốt hoặc giảm sốt nhưng sẽ xuất hiện những biểu hiện sau:

  • Thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường sẽ kéo dài từ 24 – 48 giờ). Nếu nhiều sẽ dẫn đến sốc do giảm khối lượng tuần hoàn với các biểu hiện như vật vã, lạnh đầu chi, lạnh da ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt,…
  • Tràn dịch màng phổi và kéo theo những dấu hiệu đau ngực, cảm giác tức nặng ngực, đau ngực khi thay đổi tư thế, khó thở.
  • Gan to do đau tức vùng hạ sườn hoặc vùng thượng vị.

Xuất huyết cũng sẽ xuất hiện trong giai đoạn nguy hiểm, sẽ bao gồm:

  • Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết hoặc màng xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn.
  • Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn đối với nữ.
  • Xuất huyết nội tạng như tiêu hoá phổi, não với biểu hiện nôn ra máu, tiểu ra máu, ho ra máu, ra máu âm đạo bất thường, rong kinh,…

Một số trường hợp nặng sẽ có những biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. Những biểu hiện này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.

Đối với giai đoạn này, bạn cần phải làm các xét nghiệm bao gồm:

  • Hematocrit tăng biểu hiện của thoát dịch khỏi lòng mạch, máu cô.
  • Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3(<100 G/L).
  • Men gan tăng.
  • Trong trường hợp nặng có thể có rối loạn máu đông.
  • Siêu âm hoặc X-quang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi.

2.3 Giai đoạn phục hồi:

Sau 24 – 48 giờ của giai đoạn nguy hiểm, có hiện tượng tái hấp thu dần dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch. Giai đoạn này kéo dài 48 – 72 giờ. Người bệnh hết sốt, trạng thái tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Xét nghiệm các chỉ số dần trở về bình thường.

2.4 Biến chứng của bệnh:

Sốt xuất huyết có thể gây nên những biến chứng, tỷ lệ tử vong cao:

  • Thoát huyết tương nặng làm giảm khối lượng tuần hoàn dẫn đến sốc sốt xuất huyết.
  • Xuất huyết nặng.
  • Chảy máu cam nặng (cần nhét gạc vách mũi), rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hoá và nội tạng. Xuất huyết nặng có thể dẫn đến đông máu rải rác lòng mạch.
  • Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc như aspirin, ibuprofen để hạ sốt hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày, tá tràng, viêm gan mạn.
  • Suy tạng nặng.
  • Suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000 U/L.
  • Suy thận cấp: Thiểu niệu, vô niệu (không có nước tiểu), ure, creatinin tăng cao.
  • Rối loạn tri giác (sốt xuất huyết thể não).
  • Viêm cơ tim, suy tim.

3. Điều trị và ngăn ngừa bệnh sốt xuất huyết như thế nào?

3.1 Làm gì khi bị sốt xuất huyết?

a) Hạ sốt đúng cách:

Khi bị nhiễm virus sốt xuất huyết, những cơn sốt có thể lên đến 39 – 40 độ C là hoàn toàn bình thường. Nếu chưa đến những cơ sở y tế được, bạn nên uống thuốc hạ sốt để làm giảm tình trạng sốt cao, co giật. Paracetamol được khuyến cáo nên dùng cho người bị sốt xuất huyết, nên uống cách nhau 4 – 6 tiếng.

Bạn nên uống đúng theo thời gian như trên, tránh tình trạng uống thuốc quá liều với mong muốn được hạ sốt nhanh. Nguy cơ ngộ độc, suy gan, thậm chí tử vong do thuốc hạ sốt không ít.

b) Tìm cách giảm thân nhiệt:

Ngoài việc uống hạ sốt, bạn nên chườm khăn mát, lau người bằng khăn ấm thường xuyên để làm mát cơ thể. Nếu cơ thể quá khó chịu, bứt rứt, bạn có thể tắm. Hãy lưu ý dùng nước ấm khi tắm, tắm trong thời gian ngắn, kín gió, chà xát nhẹ nhàng cơ thể.

Ngoài ra, bạn nên mặc đồ thoáng mát, mỏng, chườm khăn thấm nước vào trán, vùng nách để cơ thể thoát nhiệt tốt hơn.

c) Bổ sung đủ nước cho cơ thể:

Khi bị sốt, tốc độ mất nước bên trong cơ thể cao hơn bình thường nhiều lần. Để ngăn ngừa các tác hại không mong muốn, bác sĩ thường khuyến khích người bệnh uống nhiều nước. Tốt nhất là nên uống nước điện giải vừa bù nước vừa bổ sung thêm khoáng chất giúp cơ thể ổn định hơn. Lượng nước sẽ phụ thuộc vào độ tuổi, cân nặng,… Công thức tính lượng nước cần uống: lấy cân nặng x 0.03 vẫn đúng trong trường hợp này.

d) Bổ sung dinh dưỡng:

Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, đảm bảo cho người bệnh đủ chất, cân đối 4 nhóm chất đường, bột, đạm, béo không nên kiêng khem dẫn đến tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng.

Nếu đối tượng sốt xuất huyết là trẻ em, bạn có thể chia nhỏ bữa, điều này giúp bé có thể nhận vừa đủ chất và ngon miệng hơn. Nếu bé còn bú mẹ, bạn nên cho bé bú sữa nhiều hơn để đề phòng tình trạng mất nước.

e) Nhập viện khi có triệu chứng nặng:

Khi đã kết hợp những phương pháp trên nhưng cơn sốt vẫn không dứt, người bệnh có những biểu hiện như đau bụng, xuất huyết bất thường, co giật, nôn ra máu,… hãy nhập viện liền. Sốt xuất huyết nặng nghiêm trọng hơn sốt xuất huyết thông thường. Nếu không được thăm khám và điều trị, người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao.

3.2 Điều trị:

Bệnh sốt xuất huyết hiện tại chưa có vaccine phòng ngừa và thuốc đặc trị. Vì vậy, khi xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ là sốt xuất huyết, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán kịp thời. Nếu bệnh nhẹ, người bệnh có thể về nhà, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bệnh nặng, người bệnh phải nhập viện ngay để điều trị và theo dõi.

Nếu bệnh nhẹ, người bệnh có thể tự chăm sóc tại nhà bằng một số phương pháp như sau:

  • Nghỉ ngơi.
  • Cho uống nhiều nước, có thể uống dung dịch Oresol, nước trái cây.
  • Ăn cháo lỏng, súp hoặc uống sữa.
  • Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

Trong quá trình điều trị tại nhà sau 10 ngày mà không có dấu hiệu nào, cơ thể khoẻ lên và không còn sốt nữa, sinh hoạt bình thường thì bệnh đã khỏi.

3.3 Phòng ngừa:

Cách phòng bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là diệt muỗi, lăng quăng và phòng chống muỗi đốt, bạn có thể:

  • Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt lăng quăng bằng cách:
  • Đậy kín tất cả các vật dụng chứa nước để muỗi không đẻ trứng được.
  • Thả cá hoặc con mesocyclops (bọ giáp xác ăn lăng quăng) vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể nước, giếng, chum, vại,…) để diệt bọ gậy, lăng quăng.
  • Vệ sinh thau rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) thường xuyên.
  • Thu gom, huỷ các vật dụng phế thải trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai, chén bát, lu hũ,… hoặc bất cứ vật nào có thể chứa nước. Thường xuyên dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước nếu không dùng đến.
  • Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn tủ đựng chén bát, thường xuyên thay nước bình hoa,…

Phòng chống muỗi đốt bằng cách:

  • Mặc quần áo dài tay.
  • Ngủ trong mùng kể cả ban ngày.
  • Dùng kem chống muỗi, vợt diệt muỗi,…
  • Cho người bệnh sốt xuất huyết nằm trong màn để tránh muỗi đốt và lây cho người khác.

Ngoài ra, hãy tích cực phối hợp với chính quyền địa phương và ngành y tế trong các đợt phun hoá chất phòng, chống dịch.

4. Nên và không nên làm gì khi bị sốt xuất huyết?

4.1 Nên uống gì khi bị sốt xuất huyết?

Sốt xuất huyết thường đi kèm với những triệu chứng như sốt cao, nôn ói, xuất huyết bất thường,… Uống đủ nước là cách giúp người bệnh tăng cường đề kháng. Bên cạnh việc uống đúng những loại thuốc kê đơn của bác sĩ, người bị sốt xuất huyết nên bổ sung những loại nước sau:

  • Nước tinh khiết: Sốt khiến cơ thể tiêu hao khối lượng nước bên trong đáng kể và cơ thể dễ rơi vào tình trạng thiếu nước. Vậy nên, nước tinh khiết là sự lựa chọn đầu tiên không thể bỏ qua. Ngoài ra, nước tinh khiết còn được xem là một chất xúc tác quan trọng trong hỗ trợ nhiều phản ứng hoá học để giúp vi khuẩn và những tác nhân gây bệnh bị đào thải ra môi trường. Hãy nhớ rằng, virus và vi khuẩn phát triển mạnh mẽ ở những tế bào mất nước.
  • Nước cam: Ngoài nước tinh khiết, người bệnh nên uống nhiều nước cam vì có khá nhiều công dụng, cụ thể là tăng cường hệ miễn dịch, đào thải độc tố, điều hoà thân nhiệt, kích thích hệ tiêu hoá, bổ sung vitamin,… Tuy nhiên, người bệnh nên giới hạn lượng nước cam bổ sung vào cơ thể mỗi ngày. Việc uống quá nhiều nước cam nhất là khi đói vô tình làm tăng lượng axit bên trong cơ thể khiến dạ dày tổn thương.
  • Nước dừa: Người bị sốt xuất huyết được khuyến khích uống nhiều nước dừa vì khi sốt nguy cơ mất nước cơ thể sẽ cao. Trong nước dừa chứa nhiều chất điện giải, chất khoáng và những yếu tố vi lượng. Y học cổ truyền xem nước dừa là một nguồn nước tự nhiên tốt cho người bị sốt xuất huyết. Uống nước dừa là cách bổ sung chất lỏng cho cơ thể.
  • Nước Oresol: Đây là cách giúp người bệnh sốt xuất huyết giảm bớt những biến chứng nguy hiểm. Dù bệnh chưa thuyên giảm nhưng sẽ giúp người bệnh giảm mệt mỏi, sức khoẻ nhanh chóng bình phục.
  • Nước ion kiềm: Người bị sốt xuất huyết sốt cao là chuyện hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, sốt cao khiến cơ thể không chỉ mất rất nhiều nước mà còn mất đi các khoáng chất cần thiết. Vì vậy, ngoài nước tinh khiết, người bệnh cần bổ sung thêm nước ion kiềm để bù nước và bổ sung các khoáng chất cần thiết như Na, K, Mg, Ca. Tốt nhất là người bệnh duy trì uống nước ion kiềm thường xuyên trong suốt thời gian điều trị bệnh.

4.2 Sốt xuất huyết cần kiêng gì?

Ngoài việc bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, uống nhiều nước thì người bị sốt xuất huyết nên lưu ý tránh làm những điều sau:

  • Hạn chế dùng thực phẩm nhiều dầu mỡ vì đây là nhóm thực phẩm dễ gây đầy bụng, khó tiêu, mệt mỏi hơn cho người bệnh. Muốn sức khoẻ nhanh chóng bình phục thì không nên cho người bệnh ăn những đồ chiên, rán, xào nhiều dầu mỡ.
  • Ăn nhiều đồ cay nóng vì khi ăn nhiệt độ bên trong cơ thể có xu hướng tăng lên. Người bị sốt xuất huyết cũng tương tự do thể trạng yếu, sức đề kháng giảm, đồ cay nóng sẽ khiến việc bình phục lâu hơn.
  • Sử dụng đồ uống có cồn và đồ ngọt vì lượng đường lớn đi vào cơ thể trong thời gian ngắn vô tình tạo thêm áp lực cho hệ tiêu hoá. Hệ thống bắt buộc phải làm nhiều việc hơn để tiêu hoá lượng đường đó khiến cơ thể mệt mỏi, uể oải hơn. Tương tự, đồ uống chứa cồn cũng là nguyên nhân khiến bệnh tình trở nên nặng thêm, tinh thần người bệnh sẽ trở nên bất ổn hơn.
  • Hạn chế tắm gội bằng nước lạnh vì người bệnh sốt xuất huyết có xu thế hạ tiểu cầu, nguy cơ chảy máu dưới da khá cao. Khi tiếp xúc thời gian lâu với nước lạnh, mạch ngoài da có xu hướng co lại, mạch nội tạng giãn ra khiến người bệnh dễ rơi vào trạng thái nguy hiểm. 

Bệnh sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm và có nguy cơ gia tăng vào mùa mưa. Hãy bảo vệ sức khoẻ của bạn và gia đình của mình một cách tối ưu nhất nhé!

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart